05 điều cần biết về chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng

Trong ngành xây dựng, chứng chỉ năng lực là một công cụ quan trọng để đảm bảo chất lượng và an toàn trong quá trình thi công công trình. Chứng chỉ năng lực xây dựng là một hồ sơ chứng minh khả năng và kỹ năng của cá nhân, tổ chức hoặc nhà thầu xây dựng để thực hiện các công việc xây dựng một cách chuyên nghiệp và đáng tin cậy.

05 điều cần biết về chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng

1. Mã số chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng là gì?

Căn cứ khoản 1, 7 Điều 83 Nghị định 15/2021/NĐ-CP và khoản 20 Điều 3 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định mã số chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng như sau:

– Mã số chứng chỉ năng lực là dãy số có 08 chữ số dùng để quản lý chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức.

Mỗi tổ chức tham gia hoạt động xây dựng khi đề nghị cấp chứng chỉ năng lực lần đầu theo quy định Nghị định 15/2021/NĐ-CP được cấp một mã số chứng chỉ năng lực.

Mã số chứng chỉ năng lực không thay đổi khi tổ chức đề nghị cấp lại hoặc điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ năng lực đã được cấp.

– Chứng chỉ năng lực được quản lý thông qua số chứng chỉ năng lực, bao gồm 02 nhóm ký hiệu, các nhóm được nối với nhau bằng dấu gạch ngang (-), cụ thể như sau:

+ Nhóm thứ nhất: có tối đa 03 ký tự thể hiện nơi cấp chứng chỉ được quy định tại Phụ lục VIII Nghị định 15/2021/NĐ-CP;

+ Nhóm thứ hai: Mã số chứng chỉ năng lực.

2. Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng

Căn cứ khoản 2 Điều 83 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng như sau:

– Tổ chức phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định 15/2021/NĐ-CP khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực sau đây:

(1) Khảo sát xây dựng;

(2) Lập thiết kế quy hoạch xây dựng;

(3) Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng;

(4) Tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng;

(5) Thi công xây dựng công trình;

(6) Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình;

(7) Kiểm định xây dựng;

(8) Quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

– Tổ chức khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực (1), (2), (3), (4), (5), (6) phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 83 Nghị định 15/2021/NĐ-CP.

3. Các trường hợp không yêu cầu phải chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng

Căn cứ khoản 3 Điều 83 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về tổ chức không yêu cầu phải có chứng chỉ năng lực theo quy định của Nghị định này khi tham gia các công việc sau:

– Thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực (trừ thực hiện tư vấn quản lý dự án theo quy định tại khoản 4 Điều 21 Nghị định 15/2021/NĐ-CP)

Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án theo quy định tại Điều 22 Nghị định 15/2021/NĐ-CP;

Chủ đầu tư tổ chức thực hiện quản lý dự án theo quy định tại Điều 23 Nghị định 15/2021/NĐ-CP.

– Thiết kế, giám sát, thi công về phòng cháy chữa cháy theo pháp luật về phòng cháy, chữa cháy;

– Thiết kế, giám sát, thi công hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông trong công trình;

– Thi công công tác hoàn thiện công trình xây dựng như trát, ốp lát, sơn, lắp đặt cửa, nội thất và các công việc tương tự khác không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của công trình;

– Tham gia hoạt động xây dựng đối với công trình cấp IV; công viên cây xanh, công trình chiếu sáng công cộng; Đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông; dự án chỉ có các công trình vừa nêu;

– Thực hiện các hoạt động xây dựng của tổ chức nước ngoài theo giấy phép hoạt động xây dựng quy định tại khoản 2 Điều 148 Luật Xây dựng 2014.

4. Hiệu lực của Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng

Chứng chỉ năng lực có hiệu lực 10 năm khi cấp lần đầu hoặc cấp điều chỉnh hạng chứng chỉ hoặc gia hạn chứng chỉ.

Trường hợp cấp điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ hoặc cấp lại do chứng chỉ cũ còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc ghi sai thông tin thì ghi thời hạn theo chứng chỉ được cấp trước đó.

(Khoản 5 Điều 83 Nghị định 15/2021/NĐ-CP)

5. Trường hợp cấp, thu hồi, gia hạn chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng

5.1. Trường hợp cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng

Tại khoản 1 Điều 84 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về chứng chỉ năng lực được cấp cho tổ chức thuộc một trong các trường hợp sau:

(1) Cấp chứng chỉ năng lực lần đầu; điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực;

(2) Điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ năng lực;

(3) Cấp lại khi chứng chỉ năng lực cũ còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc ghi sai thông tin;

(4) Gia hạn chứng chỉ năng lực.

5.2. Trường hợp thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng

Chứng chỉ năng lực bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 84 Nghị định 15/2021/NĐ-CP như sau:

(1) Tổ chức được cấp chứng chỉ năng lực chấm dứt hoạt động xây dựng, giải thể hoặc phá sản;

(2) Không còn đáp ứng đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định;

(3) Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ năng lực;

(4) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng chứng chỉ năng lực;

(5) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung chứng chỉ năng lực;

(6) Chứng chỉ năng lực được cấp không đúng thẩm quyền;

(7) Chứng chỉ năng lực bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ năng lực;

(8) Chứng chỉ năng lực được cấp khi không đủ điều kiện năng lực theo quy định.

5.3. Thời hạn gia hạn chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng

– Tổ chức đã bị thu hồi chứng chỉ năng lực thuộc trường hợp (3), (4), (5) Mục 5.2 được đề nghị cấp chứng chỉ năng lực sau 12 tháng, kể từ ngày có quyết định thu hồi chứng chỉ năng lực.

– Tổ chức thực hiện việc gia hạn chứng chỉ năng lực trong thời hạn 03 tháng tính tới thời điểm chứng chỉ năng lực hết hiệu lực. Sau thời hạn này, tổ chức có nhu cầu tiếp tục hoạt động xây dựng thì thực hiện đề nghị cấp chứng chỉ năng lực thực hiện như đối với trường hợp (1) Mục 5.1 (Khoản 3 Điều 84 Nghị định 15/2021/NĐ-CP)

Nguồn: Thư Viện Pháp Luật

Tác giả: Lan Nguyen

Biên tập viên đẹp gái tại BHTD


Deprecated: Hàm related_posts hiện tại không dùng nữa từ phiên bản 5.12.0! Sử dụng yarpp_related để thay thế. in /home/baohotoa/public_html/blog/wp-includes/functions.php on line 6085